Gà H’mông được người H’mông thả tự nhiên trên các nương ngô, đồi sắn, tự kiếm ăn cả ngày, tối mới về chuồng nên tập tính còn tương đối hoang dã, thức ăn chủ yếu của chúng là giun, dế, ngô, thóc…. Vì vậy gà có phẩm chất thịt tốt: da dày giòn, thịt săn nhưng không dai, ít mỡ, hương thơm và có vị ngọt đậm rất phù hợp với khẩu vị người Việt. Gà H’mông thường có 3 màu: hoa mơ, trắng và đen tuyền. với trọng lượng từ 1.8 -2.5 kg, gà H’mông rất giống với gà rừng, điểm khác biệt lớn nhất là chân của chúng thì đen hoàn toàn. Gà H’mông là đặc sản quý, các món ăn làm từ giống gà này dù đơn giản hay phức tạp cũng có sự hấp dẫn lạ kỳ bởi phẩm chất thịt, hương vị tự nhiên đặc trưng không lẫn với bất kỳ loại thịt nào. Các món làm từ gà H’mông như canh thịt, nướng, rang muối hay lẩu gà thật sự hấp dẫn khó cưỡng, làm hài lòng cả những thực khách khó tính nhất. Mô hình chăn thả gà H’Mông thương phẩm đang giúp cho nhiều hộ gia đình ở vùng cao có thu nhập khá, thoát nghèo… Hatthocvang Vietnam xin được giới thiệu chi tiết về Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà H’Mông thương phẩm như sau:
1. Giới thiệu giống gà H’Mông
Gà H’Mông có nguồn gốc ở các vùng núi cao có đồng bào người H’Mông và các dân tộc thiểu số sinh sống.
Gà H’Mông có nhiều loại hình màu lông, tuy nhiên phổ biến là 3 màu: Hoa mơ, đen, trắng tuyền. Đặc điểm nổi bật nhất của gà H’Mông là xương đen, thịt đen, phủ tạng đen và da ngăm đen (màu chì) chân đen 100%. Phân bố ở các tỉnh miền núi phía bắc là chính như: Sơn La, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang và Nghệ An.
Qua nghiên cứu chọn lọc nhân thuần 3 thế hệ gà H’Mông (nguồn gốc từ Sơn La) tại Viện Chăn Nuôi đến nay đã gây dựng được đàn gà H’Mông giống gốc cung cấp gà bố mẹ và gà thương phẩm nuôi thịt cho người chăn nuôi mang những đặc điểm đặc trưng như ở trên.
Năng suất sinh sản của gà H’Mông:
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên : 133 – 141 ngày
Tuổi đẻ đạt 30% : 22 – 23 tuần
Tuổi đẻ đạt 40% : 25 – 26 tuần
Tuổi đẻ đạt đỉnh cao : 31 – 32 tuần
Khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi :
Gà trống 1423 – 1450g;
Gà mái 1214 – 1250g
Sản lượng trứng/mái/40 tuần đẻ : 73,81(q)
Tỷ lệ trứng giống(%) : 92 – 94%
Tỷ lệ phôi (%) : 96,42 – 96,47%
Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp (%) : 77,83 – 79,36%
Tỷ lệ nuôi sống (%) : 92,02 – 95,65
Thức ăn bình quân giai đoạn đẻ : 100 – 110g/con/ngày
Đối với gà H’Mông thương phẩm (nuôi 12 tuần tuổi)
Tỷ lệ nuôi sống (%) : 94,63 – 97,30%
Khối lượng cơ thể (g) : 1090 – 1138 g/con
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng k.lượng cơ thể (g) : 2,90 – 3,21
Hình ảnh gà H mông thương phẩm nuôi thả cùng gà ta thả vườn.
2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà H’Mông thương phẩm
2.1. Yêu cầu chung về chuồng trại
Vị trí chuồng nuôi phải chọn nơi cao ráo, dễ thoát nước, thoáng mát, cách các trại nuôi gia cầm, gia súc khác càng xa càng tốt nhằm hạn chế tối thiểu mức rủi ro do lây nhiễm chồng chéo.
Thiết kế mái chuồng rất quan trọng để mùa đông giữ được ấm, mùa hè phản xạ nhiệt của ánh nắng mặt trời giữ được mát mẻ. Mái hiên có thể đua ra 1 – 1,2 mét để hạn chế lượng ánh nắng chiếu trực tiếp vào chuồng. Nền láng xi măng hoặc gạch phẳng có độ dốc cần thiết 3 – 5O tiện cho việc vệ sinh. Mặt khác phải đảm bảo thực hiện được biện pháp an toàn sinh học.
2.2. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng nuôi
Trước khi đưa gà vào nuôi dù quy mô lớn hay nhỏ cần phải chuẩn bị mọi điều kiện vật chất kỹ thuật như: Rèm che, cót quây, chụp sưởi, máng ăn, máng uống, chất độn chuồng, tiêu độc khử trùng và chọn người nuôi (kinh nghiệm của người chăn nuôi).
+ Chuồng trại:
Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi phải được cọ rửa sạch sẽ, để trống chuồng trước khi đưa gà vào nuôi 15 – 20 ngày và phải được xử lý theo đúng quy định về vệ sinh phòng dịch, tường, nền được quét nước vôi đặc nồng độ 40%. sau đó để khô phun tiêu độc bằng xút 2% (NaoH) với liều 1 lít/m2 hoặc bằng các loại thuốc sát trùng khác như Foocmol 3% phun 2 – 3 lần (chú ý phun phải kéo rèm che, đóng cửa sau 5 – 8h mới mở ra để tăng tác dụng diệt khuẩn). Trước khi thả gà vào nuôi 1 – 2 ngày phun tẩy uế lại bằng Formalin 3% và đậy kín cửa, rèm che. Sau khi phun 5h mở cửa, rèm che cho thông thoáng bay hết mùi thuốc sát trùng rồi mới thả gà.
+ Máng ăn:
2 tuần đầu có thể dùng mẹt tre hoặc khay tôn (kích thước 60 x 80 x 2,5cm cho 80 – 100 gà). Từ tuần tuổi thứ 3 trở đi dùng máng ăn (có thể là máng dài hoặc máng tròn).
Máng dài có thiết diện hình thang, đáy nhỏ từ 5 – 8 cm miệng rộng 7 – 13 cm, chiều dài của máng 1 – 1,5 mét, cao 4 – 8 cm có đế vững chắc tránh rơi vãi thức ăn.
Máng tròn có thể bằng nhựa hoặc bằng tôn làm theo kiểu máng P50 Hunggari nâng dần độ cao của máng theo tuổi của gà.
+ Máng uống:
Có nhiều loại song tuỳ thuộc điều kiện từng nơi, từng vùng mà áp dụng cho phù hợp và kinh tế. Thông thường dùng máng tròn (gallon) gồm phần đáy và thân nắp vào nhau làm bằng nhựa, thể tích máng uống tuỳ theo tuổi gà: Gà con 1,5 – 2 lít, gà dò hậu bị và sinh sản 4 – 8 lít.
Máng uống dài có độ dài tương đương máng ăn nhưng thiết diện nhỏ hơn.
+ Chụp sưởi:
Gà con sau khi nở ra chưa có khả năng điều tiết thân nhiệt do đó phải có hệ thống chụp sưởi để cung cấp nhiệt độ cho gà đến khi chúng có khả năng điều tiết được thân nhiệt phù hợp với nhiệt độ môi trường, có thể dùng dây mayso, bóng điện hoặc đèn hồng ngoại tuỳ theo số lượng gà con 01 ngày tuổi mà bố trí hệ thống sưởi cho hợp lý và hiệu quả kinh tế.
+ Rèm che:
Dùng vải bạt, bạt dứa hoặc có thể tận dụng bao tải dứa khâu lại thành rèm che bên ngoài chuồng để giữ nhiệt độ chuồng nuôi và tránh gió lùa hoặc mưa hắt vào chuồng, có thể dùng cót ép hoặc phên liếp che chắn lại.
+ Quây gà:
Trong thời gian úm gột, để tập trung nguồn nhiệt tránh gió lùa sử dụng cót ép, tấm nhựa làm quây úm với chiều cao 50 – 60 cm, mỗi quây có đường kính 2,0 – 2,5 m. Quây này dùng để úm gà con trong 14 ngày đầu, mỗi quây như vậy có thể úm từ 150 – 200 gà.
+ Độn chuồng:
Yêu cầu chất độn chuồng phải có khả năng hút ẩm, có thể dùng phoi bào, trấu, rơm rạ băm nhỏ. Lưu ý chất độn phải được phơi khô không có mùi mốc, phun sát trùng bằng Foocmol 2%.
Gà H’Mông có tốc độ sinh trưởng chậm nên giai đoạn gà con được tính từ 1 – 63 ngày tuổi, ở giai đoạn này các cơ quan nội tạng nhất là bộ máy tiêu hoá chưa hoàn thiện, dạ dày cơ chưa tiêu hoá được các loại thức ăn xơ cứng, men tiêu hoá chưa đầy đủ, gà rất nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh do đó phải tạo điều kiện tốt để gà phát triển nhanh và khoẻ mạnh.
2.3. Chọn gà con giống
Chọn những gà con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập mạp, khối lượng gà 30 – 34g là đạt yêu cầu. Loại ngay những gà khô chân, vẹo mỏ, khèo chân, hở rốn, bụng nặng, lông bết.
2.4. Nhiệt độ, ẩm độ và thông thoáng
Hai tuần đầu tiên gà con không tự điều chỉnh thân nhiệt một cách hoàn hảo, do đó các bệnh về đường hô hấp, tiêu hoá dễ phát sinh khi ẩm độ môi trường lên cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của gà.
Bảng 1: Yêu cầu nhiệt độ và ẩm độ
Ngày tuổi
|
Nhiệt độ tại chụp sưởi 0o C
|
Nhiệt độ chuồng nuôi 0o C
|
ẩm độ tương đối (%)
|
0 - 3
|
38
|
28 – 29
|
60 - 70
|
4 - 7
|
35
|
28
|
8 - 14
|
32
|
28
|
15 - 21
|
29
|
25 – 28
|
22 – 24
|
28
|
25 – 28
|
25 – 28
|
28
|
22 – 25
|
29 - 35
|
26
|
21 – 22
|
Sau 35 ngày tuổi
|
|
18 - 21
|
|
Từ tuần tuổi thứ 3 cần chú ý đến tốc độ mọc lông ở gà để điều chỉnh nhiệt độ cho thích hợp.
Trong quá trình nuôi phải quan sát phản ứng của gà đối với nhiệt độ:
- Nếu thấy gà tập trung gần nguồn nhiệt, chen lấn chồng đống lên nhau là chuồng nuôi không đủ nhiệt gà bị lạnh.
Nếu gà tản ra xa nguồn nhiệt, nháo nhác, kêu, khát nước, há mỏ để thở là bị quá nóng cần phải điều chỉnh giảm nhiệt độ.
- Nếu gà tụm lại một phía là bị gió lùa rất nguy hiểm, cần che kín hướng gió thổi.
Khi đủ nhiệt, gà vận động ăn uống bình thường, ngủ, nghỉ tản đều trong quây.
Gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ trong 3 tuần đầu, sau 4 – 6 tuần giảm thời gian chiếu sáng đến 16h, từ tuần thứ 7 – 9 lợi dụng ánh sáng tự nhiên, đảm bảo cường độ ánh sáng 3W/m2 là đủ.
2.5. Nước uống
Nước là nhu cầu đầu tiên của gà khi mới xuống chuồng. Cần cung cấp nước sạch, tốt nhất là pha thêm 5g đường Gluco và 1g Vitamin C/lít nước cho những ngày đầu, nước uống cho gà không được lạnh tốt nhất là hơi ấm 18 – 21 0C trong vài ngày đầu.
Sử dụng chụp nước tự động bằng nhựa 0,85 – 1 lít/50 gà con hoặc 3,8 lít/100 gà con. Vị trí đặt máng uống phải bố trí cho gà con dễ tiếp cận và không bị máng ăn che khuất. Tuân thủ cho gà uống nước trước, sau 2 – 3 giờ mới cho thức ăn.
2.6. Thức ăn và kỹ thuật cho ăn
Trong chăn nuôi gia cầm chăn thả lấy thịt, việc chăm sóc, nuôi dưỡng thoả mãn đầy đủ các nhu cầu sinh lý đòi hỏi phát triển cơ thể gà ở mỗi giai đoạn sẽ khai thác tối đa tiềm năng di truyền của giống, đạt nhanh đến khối lượng giết mổ càng sớm càng tốt.
Gà H’Mông chăn thả lấy thịt được chia ra các giai đoạn 0 – 4 tuần tuổi; 5 – 8 tuần tuổi và 9 → giết mổ.
Nhu cầu dinh dưỡng cho gà H’Mông thương phẩm nuôi thịt
Bảng 2: Chế độ dinh dưỡng cho gà H’Mông thương phẩm
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn
|
0 – 4 tuần tuổi
|
5 – 8 tuần tuổi
|
9 tuần → giết mổ
|
N.lượng trao đổi ME (KCalo/kgTĂ) |
2900
|
2950
|
3100
|
Protein thô(CP) (%) |
19,0
|
18
|
16
|
ME/CP |
152,63
|
163,89
|
193,75
|
Canxi (%) |
1,2
|
1,19
|
1,18
|
Photpho tổng số (%) |
0,77
|
0,76
|
0,78
|
Lyzin(%) |
1,08
|
1,05
|
0,97
|
Methionin (%) |
0,42
|
0,39
|
0,38
|
NaCl tổng số (%) |
0,32
|
0,33
|
0,31
|
Sau khi gà được uống nước 2 – 3 giờ thì mới cho ăn, thường cho ăn theo bữa. Thức ăn được trải đều vào nhiều khay tuỳ thuộc quy mô đàn để tránh sự tranh giành thức ăn giữa các con trong đàn. Chỉ nên cung cấp lượng thức ăn vừa đủ, một ngày đêm cho ăn 9 – 10 lượt để thức ăn luôn mới thơm, hấp dẫn tính ngon miệng và tránh lãng phí.
Một số điều cần lưu ý: Thức ăn được phối chế cân đối đảm bảo đủ dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển của gà trong giai đoạn.
Khẩu phần ăn có thể phối chế đa nguyên liệu, sử dụng thức ăn bổ sung động vật, thực vật, Premix khoáng vi lượng và Vitamin.
- Không sử dụng các nguyên liệu bị mốc, hoặc bột cá mặn (có hàm lượng muối cao), đỗ tương phải rang chín.
* Khẩu phần thức ăn được cân đối đủ các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn nuôi, thức ăn phối chế đa nguyên liệu, sử dụng đạm nguồn gốc động vật, thực vật, Premix Vitamin, khoáng vi lượng v.v.
Không được dùng nguyên liệu bị mốc, nhiễm độc tố Afratoxin hoặc bột cá có hàm lượng muối cao.
Dùng đậu tương phải rang chín gà mới tiêu hoá được, nếu chín không đều gà ăn vào sẽ bị rối loạn tiêu hoá (đi ỉa).
2.7. Mật độ
Tuỳ thuộc vào điều kiện chuồng trại, mùa vụ, khí hậu mà quyết định mật độ đàn nuôi. Cần lưu ý trong điều kiện tất cả các yếu tố khác là thích hợp thì mật độ càng thấp sẽ cho khả năng tăng trưởng cao và tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.
Nuôi nền sử dụng chất độn:
1 – 7 tuần : 15 – 20 con/m2
8 – xuất bán : 8 – 10 con/m2
Nuôi trên sàn:
1 – 3 tuần : 40 – 50 con/m2
4 – xuất bán : 12 – 15 con/m2
Ngoài ra có thể nuôi theo phương thức chăn thả, các khâu chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, chọn gà giống 01 ngày tuổi, nhiệt độ, ẩm độ, chiếu sáng v.v. cũng giống như nuôi theo phương thức nuôi nhốt hoàn toàn. Song cần phải có thêm vườn rộng để thả gà cho vận động khi gà được 4 – 5 tuần tuổi vào mùa hè và 7 – 8 tuần tuổi vào mùa đông. Trước khi thả phải chọn ngày thời tiết tốt thả gà ra 2 – 3 giờ cho gà tập làm quen với môi trường trong 3 – 5 ngày rồi mới thả cả ngày.
Gà được thả ra sẽ tự kiếm thêm mồi (sâu bọ, giun, dế, cào cào, châu chấu, thóc rơi vãi v.v.) ngoài ra bổ sung thêm rau xanh, cỏ, cơm thừa, củ quả ... như thế có thể giảm được 20 – 25% lượng thức ăn so với phương thức nuôi nhốt tuỳ thuộc vào lượng thức ăn sẵn có. Mặt khác gà được vận động sẽ tăng cường được sức kháng bệnh.
2.8. Thông thoáng
Chuồng úm gà con 01 ngày tuổi phải che kín, sự thay đổi không khí gần như bằng không. Khoảng 3 ngày sau khi sự trao đổi chất của gà tăng nhanh cần phải thay đổi không khí với tốc độ 0,2 m/giây để tránh bị ẩm thấp, ngột ngạt làm gà chậm phát triển và bệnh tật phát sinh như bệnh cầu trùng và các bệnh về đường hô hấp.
2.9. Vệ sinh phòng bệnh
Với phương châm phòng bệnh là chính, đảm bảo nghiêm ngặt những quy định về vệ sinh phòng bệnh, sử dụng quy trình vệ sinh phòng bệnh tuỳ thuộc vào tình hình dịch tễ của từng địa phương. Phải quan sát theo dõi gà thường xuyên như: Trạng thái ăn, ngủ, thể trạng, âm thanh tiếng thở, chất bài tiết v.v. để bất kỳ một dấu hiệu bất thường nào đều được xử lý kịp thời.
Cần thiết phải kiểm tra đàn gà dựa trên các đặc điểm hàng ngày như sau:
-Lắng nghe âm thanh bất thường hoặc thiếu vắng âm thanh hàng ngày
-Trạng thái đàn gà (uể oải hay hung hăng)
-Ngửi để xem có mùi khai hay sự kém thông thoáng.
Trong chuồng chỉ nên nuôi gà cùng một lứa tuổi, không nuôi động vật khác như chó, mèo trong trại..... định kỳ diệt trừ các loài động vật gặm nhấm, chim hoang và côn trùng có hại khác.
2.10. Chăm sóc nuôi dưỡng
Chế độ chăm sóc quản lý như nuôi gà sinh sản. Gà được cho ăn tự do 24h/24h, ban ngày dùng ánh sáng tự nhiên, đêm thắp điện sáng để gà ăn đêm. Trong điều kiện thời tiết và nhiệt độ thuận lợi (ấm áp khô ráo). Sau 3 – 4 tuần tuổi nếu thời tiết lạnh dưới 200C thì sau 5 – 6 tuần tuổi có thể cho gà vận động để giúp cơ săn chắc nâng cao chất lượng thịt.
3. Một số khẩu phần tham khảo
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn
|
0 – 4 tuần tuổi
|
5 – 8 tuần tuổi
|
9 tuần → giết mổ
|
Ngô |
46
|
51
|
59
|
Cám gạo |
20
|
18,3
|
12,3
|
Khô đỗ tương |
14
|
11
|
12
|
Proconco C20 hoặc Guyo 20 |
8
|
7
|
6
|
Bột cỏ keo dậu |
2
|
2
|
2
|
Bột cá nhạt loại I |
6
|
6
|
4
|
Premix Vitamin |
0,3
|
0,3
|
0,3
|
Premix khoáng |
1,0
|
1,9
|
1,9
|
Bột xương |
2,4
|
2,2
|
2,2
|
Methionin |
0,2
|
0,2
|
0,2
|
Lyzin |
0,1
|
0,1
|
0,1
|
Tổng
|
100
|
100
|
100
|
Giá trị dinh dưỡng
|
N.lượng trao đổi ME (KCalo/kgTĂ) |
2900
|
2950
|
3100
|
Protein thô(CP) (%) |
19
|
18
|
16
|
ME/CP |
152,63
|
163,88
|
193,75
|
Canxi (%) |
1,20
|
1,19
|
1,18
|
Photpho tổng số (%) |
0,77
|
0,76
|
0,78
|
Methionin (%) |
0,42
|
0,39
|
0,38
|
Lyzin (%) |
1,08
|
1,05
|
0,97
|
NaCl tổng số (%) |
0,32
|
0,33
|
0,31
|
4. Lịch dùng thuốc và vacin cho gà H’Mông thương phẩm
Lịch dùng vacxin phòng bệnh cho gà H’ Mông
Ngày tuổi |
Loại vacxin, thuốc dùng và cách sử dụng
|
Phòng bệnh
|
1
|
Marek ( tiêm dưới da đầu) |
Bệnh marek |
5
|
Lasota lần1 (tuỳ theo loại vacxin)
Viêm PQTN – IB lần 1
(Nhỏ 2 – 4 giọt vào mắt, mũi tuỳ theo lượng nước pha)
|
Phòng bệnh newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm. |
7
|
Gumboro lần1 (tuỳ theo loại vacxin)
(Nhỏ 2 – 4 giọt vào mắt, mũi tuỳ theo lượng nước pha)
Đậu gà (chủng vào màng cánh)
|
Phòng bệnh gumboro
Phòng bệnh đậu gà
|
21
|
Gumboro lần2 (tuỳ theo loại vacxin)
Viêm PQTN- IB lần 2 (tuỳ theo loại vacxin)
(Nhỏ mắt, mũi hoặc pha nước cho uống trong 1 giờ)
|
Phòng bệnh Gumboro
Phòng Viêm phế quản truyền nhiễm
|
28
|
Lasota lần 2 (tuỳ theo loại vacxin)
(Nhỏ mắt, mũi hoặc pha nước cho uống trong 1 giờ)
|
Phòng bệnh newcastle
( Bệnh Gà rù )
|
56
|
Neucastle Hệ1 (Tiêm dưới da cánh 0,2-0,5ml/con tuỳ lượng nước pha ) |
Phòng bệnh newcastle |
120
|
Vacxin đậu gà lần 2
(Pha 2ml nước cất cho 100 liều chủng vào màmg cánh)
|
Phòng bệnh đậu gà trước khi lên đẻ |
126
|
Vacxin vô hoạt nhũ dầu phòng NCS, Gumboro, Viêm PQTN
(tiêm dưới da đầu 0,2 ml/ con)
|
Phòng bệnh newcastle, gumboro, viêm phế quản TN |
Lịch dùng thuốc phòng bệnh cho gà H’ Mông
Ngày tuổi |
thuốc dùng và cách sử dụng
|
Liều lượng
|
Phòng bệnh
|
1 –4
|
Octamix-AC
Đường Glucoza
VitaminC +Bcomplex
(Pha nước uống cho uống liên tục)
|
0,5g/ lít nước
5g/ lít nước
1g/ lít nước
|
Phòng bệnh đường ruột, hô hấp, tăng sức đề kháng |
7
|
Uống Vitamin C+ Bcomplex
(Pha nước uống cho uống liên tục)
|
|
Tăng sức đề kháng chống stress tiêm chủng |
10- 12
|
Tylosin
Multivitamin hoặc Bcomplex+ C
(Pha nước uống cho uống liên tục)
|
0,5g/lít nước
1g/ lít nước
|
Phòng bệnh CRD tăng sức đề kháng |
14
|
VitaminC + Bcomplex |
1g/ lít nước |
Chống stress tiêm chủng |
16 – 20
|
Bổ sung men tiêu hoá vào thức ăn
(Trộn vào thức ăn cho gà ăn)
|
theo hướng dẫn của nhà sản xuất |
Cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột |
24-26
|
ESB3 30% (ngoại)
Multivitamin
(Pha nước uống cho uống liên tục)
|
1g/ lít nước
1g/ lít nước
|
Phòng bệnh cầu trùng |
56
|
Multivitamin
(Pha nước uống cho uống liên tục)
|
1g/ lít nước |
Chống Stress tiêm chủng |
60
|
Piperazin hoặc Amirazin
(Trộn vào thức ăn cho gà ăn)
|
50g/tạ thức ăn |
Tẩy giun sán |
60-140
|
Ampicoli hoặc oxyteracilin
(uống định kỳ 3 –5 ngày/ tháng)
|
60 –100 mg/kg thể trọng |
Phòng bạch lỵ, CRD, tụ huyết trùng |
Đối với gà nuôi thương phẩm chỉ nuôi đến 12 tuần chỉ sử dụng lịch phòng bệnh đến 56 ngày, không phải tiêm marek lúc 1ngày tuổi.
(Ban chủ nhiệm đề tài NCPT nguồn gen quý hiếm: Gà H’mông và vịt Bầu Quỳ)
Chủ biên: TS Võ Văn Sự, TS.Phạm Công Thiếu